NGỮ PHÁP 나, 만, 보다, 의, 도

1. 나

Bài trước chúng ta đã tìm hiểu 나 khi đi cùng chủ ngữ có nghĩa là hoặc để chỉ sự lựa chọn. 나 được sử dụng để nói nhấn mạnh về số lượng, mức độ hơn sự tưởng tượng.

Ví dụ:

     1시간이나 걸렸어요.
     Đã mất hơn 1 tiếng rồi
     이런 옷인데 2벌이나 샀어요?
     Áo thế này mà mua tới hai bộ à?
     국제 여성의 날에 장미꽃을 2송이나 받았어요
     Tôi đã nhận đến 2 bó hoa hồng trong ngày quốc tế phụ nữ


2. 만

Gắn sau danh từ để chỉ sự giới hạn cho chủ thể được nhắc đến và loại trừ những khả năng khác.

Ví dụ:

     집에서 학교까지 1시간만 걸립니다
     Từ nhà đến trường chỉ mất có hai giờ thôi
     학생들이 전부 다 오토바이를 타는데 저만 버스를 탑니다
     Học sinh nào cũng đi xe máy cả, chỉ mình tôi là đi xe buýt
   
Lưu ý: Chúng ta có thể dùng 만 sau các ngữ pháp khác để bổ ngữ.

    엄마에게만 장미꽃을 드립니다
    Con chỉ tặng hoa hồng cho mẹ.
    이 시장에서 옷을 안 팝니다. 그러면 슈퍼에서만 팝니까?
    Ở chợ này thì không bán áo. Vậy thì chỉ bán ở siêu thị thôi sao?
    일본어 교실에서 일본말로만 하세요
    Ở phòng học tiếng Nhật thì chỉ được nói chuyện bằng tiếng Nhật

3. 보다 - So sánh hơn, so sánh nhất

Ngữ pháp này dùng để so sánh giữa chủ thể này với chủ thể khác. Trong tiếng anh, có cách dạng như so sánh hơn và so sánh nhất, tuy nhiên tiếng Hàn chúng ta chỉ cần gắn 보다 sau danh từ để chỉ so sánh hơn ( thường đi cùng phó từ 더), và dùng dùng một số phó từ gắn vào như , 제일, 가장 để chỉ so sánh nhất.

Ví dụ:
 
     남 씨가 민 씨보다 더 잘 생겼습니다.
     Bạn Nam thì đẹp trai hơn bạn Minh
    이 가게에서 가장 비싼 것은 바로 옷입니다
     Ở cửa hàng này, thứ mắc nhất chính là áo
     한국어를 배우고 있습니까? 그러면 제일 어려운 문법은 무엇입니까?
     Bạn đang học tiếng Hàn phải không? Vậy ngữ pháp khó nhất là ngữ pháp nào?

* Lưu ý: thật ra khi dùng so sánh nhất chúng ta đã lượt bỏ 보다. Thay vì nói một cá thể giỏi nhất, ta có thể nói cá thể đó giỏi hơn các bạn còn lại trong lớp. Như vậy chỉ làm câu văn rối hơn

보다 có trường hợp đặt trước tính từ là định ngữ của một danh từ nhằm nhấn mạnh cho tính từ đó. Thường ngữ pháp này sẽ được dùng trong các đoạn văn cao cấp. Chúng ta sẽ gặp lại sau

     보다 예쁜 아가씨가 나타났습니다.
     Đã xuất hiện một cô gái trẻ đẹp hơn

4. 의

Cấu trúc này để tạo danh từ được cấu thành từ 2 danh từ trở lên. Danh từ phía sau là sở hữu của danh từ phía trước. Dịch là " của "

Ví dụ:

    아빠의 모자가너무 예뻐요
    Nón của ba rất đẹp
    선생님의 오토바이가 혼다입니다.
    Xe máy của thầy là xe Honda

5. 도

Khi nhấn mạnh chủ thể này cũng giống về tính chất hay hành động với chủ thể kia thì ta dùng 도. Dịch là cũng.

Ví dụ:

     매일 제가 일어나서 신문을 읽습니다. 우리 남동생도 그렇습니다
     Mỗi ngày tôi thức dậy và đọc báo. Em trai tôi cũng vậy
    남 씨가 키가 커요. 그리고 민 씨도 키가 커요.
    Bạn Nam rất to cao. Và bạn Minh cũng vậy
    방에 침대가 있습니다. 책상도 있습니다
    Trong phòng có cái giường. Cũng có cái bàn nữa
    저는 한국음식을 좋아합니다. 그리고 일본음식도 좋아합니다
    Tôi thích ăn món ăn Hàn Quốc. Và cũng thích món Nhật nữa
 
Lưu ý: 도 cũng có thể đặt sau trạng từ hoặc bổ ngữ cho một số cấu trúc ngữ pháp khác. Ví dụ
 
    남 씨의 집에 큰 TV 가 있습니다. 그런데 민 씨의 집에도 큰 TV가 있습니다.
    Nhà bạn Nam có TV rất lớn. Tuy nhiên nhà bạn Minh cũng có TV rất lớn
    란 씨한테 과자를 줬습니다. 그리고 민 씨한테도 과자를 줬는데요.
    Tôi đã cho Lan bánh ngọt. Và cũng đã cho Minh bánh ngọt nữa

 
 
 


 

No comments:

Post a Comment

BÀI ĐĂNG PHỔ BIẾN