NGỮ PHÁP 아/어/여서, 니까

1. 아어여서

Là ngữ pháp chỉ nguyên nhân, lý do. Cấu trúc ngữ pháp này được sử dụng rất nhiều cho văn viết lẫn văn nói. Chú ý động từ, tính từ đặt trước không dùng thì quá khứ, nếu biểu hiện thì quá khứ thì chúng ta để vế sau là được.

Ví dụ:

     가방이 커서 좋습니다
     Túi xách này lớn nên thật tốt
     늦게 와서 죄송합니다
     Xin lỗi vì em đã đến trễ
     어려운 문법을 가르쳐주셔서 감사합니다
     Cám ơn thầy vì đã chỉ dạy em ngữ pháp khó này
     과로해서 밥을 못 먹었습니다
     Vì làm quá sức nên tôi đã không thể ăn cơm
     잘하는 학생이어서 인기가 많습니다
     Là học sinh giỏi nên tôi khá nổi tiếng
   

Ở cấp cao hơn thì 아어여서 chỉ sự tiếp nối hành động trước và hành động sau. Tức là hai hành động có sự gắn kết về trình tự

Ví dụ:

     학교에 가서 친구를 만나고 같이 공부했습니다
     Tôi đến trường rồi gặp bạn bè và cùng học bài với nhau
     김치를 사서 김치탕을 만듭니다
     Tôi mua Kim Chi rồi làm món canh Kim Chi

Khi là giới từ chỉ nguyên nhân của câu trước hoặc đoạn văn trước đó chúng ta dùng 그래서 " vì vậy"

Ví dụ:

     책이 비싸요. 그래서 오늘 못 샀습니다
     Sách đắt quá. Nên hôm nay tôi đã không mua được

2. 으니까, 니까

Là ngữ pháp biểu thị nội dung vế trước là nguyên do cho nội dung phía sau. Động từ, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 으니까, kết thúc là nguyên âm thì dùng 니까. Ở thì quá khứ chúng ta dùng 었,았였으니까. Và khi kết thúc bằng phụ âm ㄹ thì ta lượt bỏ và dùng 니까

 Ví dụ:

     내일은 선약이 있으니까 남 씨 집에 못 갈 것 같습니다
     Ngày mai tôi có hẹn rồi nên tôi có thể sẽ không đến nhà bạn Nam được
     돈이 없으니까 내일 과일을 삽시다
     Tôi không có tiền nên ngày mai hãy mua trái cây
     요즘 날씨가 추우니까 두꺼운 옷을 입으십시오
     Dạo gần đây trời lạnh lắm nên mọi người hãy mặc áo ấm nhé
     숙제를 못 했으니까 빵점을 받았습니다
     Tôi không thể làm bài tập nên đã nhận điểm 0

Khi đứng sau danh từ chúng ta có thể viết theo cách các sau

    안 좋은 가방이니까.... ( thêm 이 vào sau danh từ như động từ là, dịch " Bởi vì là")
    축구를 잘한 거니까 ....( Lượt bỏ khi nói để câu mềm mại hơn)

Lưu ý: Cũng như 아/어/여서 khi ngắt câu hoặc nối với đoạn văn trước chúng ta dùng 그러니까, 그랬으니까. Tuy nhiên trong văn viết hầu như chúng ta ít sử dụng cách nói này.

Ở cấp cao hơn, 니까 thể hiện khoảng thời gian, không gian xảy ra của một sự việc nào đó. Vế trước không phải là nguyên nhân nữa mà là hoàn cảnh, điều kiện cần để dẫn đến sự thật vế sau.

Ví dụ:

     집에 왔으니까 아무도 없었습니다
     Khi tôi về đến nhà thì không có bất kỳ ai ở nhà cả
     한국어를 배우니까 생각보다 쉽지 않습니다
     Khi học tiếng Hàn thì mới thất khó hơn mình nghĩ
     물어보니까 사장님이 대답하지 못하셨습니다
     Khi tôi hỏi thì Giám Đốc chẳng thể trả lời được


So sánh 아어여서 và 니까

- Về ý nghĩa thì khi thể hiện nguyên nhân, nguyên do thì cả hai đều có nghĩa khá giống nhau
- 니까 có thể chia từ thì quá khứ ở trước nó, còn 아어여서 thì không được
- Thường 니까 có lối nói nặng hơn về nguyên do cho việc nào đó không làm được ở vế sau. Giống như một sự đỗ lỗi tại, bởi
- 아어여서 đơn thuần nêu nguyên do và một kết quả đi theo nó.
- 아어여서 đi chung với 죄송합니다, 미안합니다, 감사합니다. 고맙습니다 còn 니까 thì không được dùng chung
- 니까 dùng thể cầu khiến, đề nghị ở về sau được, còn 아어여서 thì không. Các thể cầu khiến về sau như là 을까요?, 읍시다, 으세요...


   

No comments:

Post a Comment

BÀI ĐĂNG PHỔ BIẾN